PAP trongSiêu âm tai fun88 có táclà gì? Đây có phải là đại lượng được dùng để đo áp lực động mạch phổi phổ biến, dễ thực hiện, rẻ và có độ chính xác cao. Qua đây, giúp bác sĩ chẩn đoán, tiên lượng, chỉ định điều trị và đánh giá kết quả điều trị với nhiều bệnh fun88 newcastle mạch.
Menu xem nhanh:
1. Tìm hiểu PAP trong siêu âm fun88 newcastle là gì?
PAP (tên tiếng anh là Pulmonary artery pressure) còn gọi là áp lực động mạch phổi. Khi áp lực động mạch phổi tăng (áp lực động mạch phổi trung bình ≥ 25 mmHg được gọi là tăng áp lực động mạch phổi) có thể là nguyên phát nhưng cũng có thể là hậu quả của nhiều bệnh lý fun88 newcastle mạch như:Suy fun88 app độ 4:, fun88 newcastle bẩm sinh, bệnh van fun88 newcastlebệnh phổi, tắc động mạch phổi, AIDS, ký sinh trùng,…
Tăng áp lực động mạch phổi không tốt cho sức khỏe, đặc biệt nếu tăng áp lực động mạch phổi nặng sẽ có tiên lượng xấu. Để đánh giá áp lực động mạch phổi thường tiến hành đo áp lực động mạch phổi bằng phương pháp Swan Ganz hoặc tính áp lực động mạch phổi quaSiêu âm doppler fun88 newcastle(phương pháp PAP trong siêu âm fun88 newcastle).
Áp lực động mạch phổi gồm 3 thông số chính:
– Áp lực động mạch phổi tâm thu
– Áp lực động mạch phổi trung bình
– Áp lực động mạch phổi tâm trương

PAP trong siêu âm fun88 newcastle là đại lượng được dùng để đo áp lực động mạch phổi phổ biến, dễ thực hiện, rẻ và có độ chính xác cao.
2. Tính PAP trong siêu âm fun88 newcastle là gì?
2.1 Tính áp lực động mạch phổi tâm thu
Áp lực động mạch phổi bằng áp lực buồng thất phải trong thì tâm thu. Điều này xảy ra khi không có đường hẹp đường ra thất phải hoặcCác mức độ hẹp van.
Áp lực động mạch phổi bằng chênh áp giữa thất phải và nhĩ phải + áp lực nhĩ phải. Điều này được tính qua phổ hở van ba lá.
trong đó:
– Chênh áp giữa thất phải và nhĩ phải được xác định bằng cách đặt bệnh nhân nằm nghiêng trái, lấy nhát cắt bốn buồng từ mỏm fun88 newcastle. Hở van ba lá được xác định bằng phổ Doppler màu, sau đó bật chế độ Doppler liên tục và để định vị vào giữa phổ màu của hở van ba lá. Đo chênh áp đỉnh (của phổ Doppler liên tục thu được, thông số này bằng chênh áp giữa thất phải và nhĩ phải qua hở van ba lá.
– Ước tính áp lực nhĩ phải: Áp lực nhĩ phải lớn thì kích thước tĩnh mạch chủ dưới cũng tăng. Bình thường chỉ số xẹp ≥ 50 %. Nếu áp lực nhĩ phải cao thì chỉ số xẹp giảm. Dựa vào kích thước và chỉ số xẹp có thể ước tính áp lực nhĩ phải bằng cách đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, lấy nhát cắt dưới bờ sườn. Sau đó tiến hành đo đường kính tĩnh mạch chủ dưới ở dưới chỗ đổ vào nhĩ phải 1-1,5 cm ở 2 thì hít vào và thở ra tối đa.
Ví dụ: Chênh áp tối đa qua phổ hở van ba lá = 30 mmHg; kích thước max tĩnh mạch chủ dưới = 2,3 cm, chỉ số xẹp tĩnh mạch chủ dưới < 50 %, tương đương ALNP từ 15-20 mmHg.ALĐMP tt = 45 – 50 mmHg.

Siêu âm fun88 newcastle đánh giá được áp lực động mạch phổi tâm trương.
2.2 Tính áp lực động mạch phổi tâm trương
ALĐMP ttr = Chênh áp giữa động mạch phổi và thất phải cuối tâm trương + áp lực thất phải (ALTP). ALĐMP ttr sẽ được xác định trên siêu âm fun88 newcastle. Trong thì tâm trương, áp lực thất phải gần tương đương với áp lực nhĩ phải.
Tính chênh áp giữa động mạch phổi và thất phải cuối tâm trương được thực hiện bằng cách lấy nhát cắt trục ngang cạnh ức trái, xác địnhHở van động fun88 chínhbằng Doppler mầu. Bật Doppler liên tục, để định vị ở giữa phổ hở phổi. Đo chênh áp cuối tâm trương của phổ hở phổi thu được.
Ví dụ: Chênh áp cuối tâm trương qua phổ hở van động mạch phổi = 10 mmHg; kích thước max tĩnh mạch chủ dưới = 1,9 cm; chỉ số xẹp của tĩnh mạch chủ dưới ≥ 50 %. ALĐMP ttr = 10 – 15 mmHg.

PAP trong siêu âm fun88 newcastle có thể tính áp lực động mạch phổi tâm trương.
2.3 Tính áp lực động mạch phổi trung bình
Trên siêu âm fun88 newcastle áp lực động mạch phổi trung bình được tính theo công thức ALĐMP tb = chênh áp giữa động mạch phổi và thất phải cuối tâm trương + áp lực thất phải.
Tính chênh áp trung bình giữa động mạch phổi và thất phải được thực hiện như sau: lấy nhát cắt trục ngang cạnh ức trái, xác định hở van động mạch phổi bằng Doppler mầu. Bật Doppler liên tục, để định vị (cursor) ở giữa phổ hở phổi. Đo chênh áp max của phổ hở phổi thu được.
Ví dụ: Chênh áp max của phổ hở phổi = 30 mmHg; kích thước max tĩnh mạch chủ dưới = 2 cm; chỉ số xẹp tĩnh mạch chủ dưới ≥ 50 %. ALĐMP tb = 30 – 35 mmHg.
Có 3 thông số về áp lực động mạch phổi: ALĐMP tt; ALĐMP tb; ALĐMP tr. Tuy nhiên trong thực hành lâm sàng thường dùng thông số ALĐMP tt để do phổ hở van ba lá gặp nhiều hơn và dễ thực hiện hơn. Có 3 mức độ tăng áp động mạch phổi là:
– Tăng áp lực động mạch phổi nhẹ: khi áp lực động mạch phổi tâm thu từ 25 tới 45 mmHg
– Tăng áp lực động mạch phổi trung bình: khi áp lực động mạch phổi tâm thu từ 46 tới 65 mmHg
– Tăng áp lực động mạch phổi nặng: khi áp lực động mạch phổi tâm thu 65 mmHg.